Ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu? Giải đáp chi tiết

Trong các giao dịch dân sự, hợp đồng là căn cứ pháp lý quan trọng để xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Tuy nhiên, trong thực tiễn, không phải hợp đồng nào cũng được xác lập hợp pháp. Khi hợp đồng vi phạm điều kiện pháp luật, có thể bị tuyên bố vô hiệu. Vậy ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu? Và thủ tục tuyên bố vô hiệu được thực hiện như thế nào?

Giải đáp ai có quyền bố hợp đồng vô hiệu.

1. Hợp đồng vô hiệu là gì?

Hợp đồng vô hiệu hay nói cách khác là giao dịch dân sự vô hiệu. Căn cứ theo quy định tại Điều 407, Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vô hiệu được hiểu là hợp đồng không có hiệu lực pháp lý ngay từ thời điểm giao kết, do vi phạm các điều kiện về nội dung, hình thức, năng lực chủ thể hoặc ý chí tự nguyện.

Các trường hợp phổ biến dẫn đến hợp đồng vô hiệu như người giao kết không có năng lực hành vi dân sự, không có năng lực pháp lý, chủ thể giao kết do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hay hình thức hợp đồng không đúng quy định.

Hợp đồng có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu từng phần (một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch). Khi hợp đồng vô hiệu có thể dẫn đến nhiều hệ lụy, gây tổn thất về tài chính hoặc uy tín cho các bên tham gia hợp đồng.

2. Ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?

Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định liên quan trong Bộ luật Dân sự, không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng có quyền tuyên bố một hợp đồng là vô hiệu. Một số bản án tuyên “hủy hợp đồng vô hiệu” là không đúng vì “hủy hợp đồng” hay “chấm dứt hợp đồng” là chế tài dành cho tranh chấp hợp đồng có hiệu lực.

Tòa án là cơ quan tối cao có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

2.1. Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 132, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì Tòa án có thẩm quyền trong việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp:

  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
  • Bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Bị nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch.
  • Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
  • Không tuân thủ quy định về hình thức hợp đồng.
  • Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
  • Hợp đồng giả tạo.

Việc “tuyên bố” vô hiệu không thuộc thẩm quyền của cá nhân, tổ chức, hay bên tham gia hợp đồng. Chỉ khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, hợp đồng mới chính thức bị tuyên bố vô hiệu.

2.2. Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và thời hiệu yêu cầu

Tùy theo từng trường hợp hợp đồng vô hiệu mà xác định người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Cụ thể:

  • Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì người bị lừa dối, đe dọa cưỡng em có quyền yêu cầu Tòa án.
  • Hợp đồng vô hiệu vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì các bên chủ thể hợp đồng hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án.
  • Hợp đồng vô hiệu do người không có năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ, người đại diện hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa án.
  • Hợp đồng vô hiệu do giả tạo để che giấu giao dịch khác thì cơ quan nhà nước, người có quyền lợi liên quan có quyền yêu cầu Tòa án.
  • Hợp đồng vô hiệu do không có mục đích, nội dung rõ ràng, người có quyền yêu cầu Tòa án là một hoặc tất cả chủ thể giao kết hợp đồng.

Quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 2 năm trừ trường hợp đồng vô hiệu do giả tạo hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này không bị hạn chế). Hết thời hiệu tuyên bố  mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

3. Nghi ngờ hợp đồng vô hiệu nên làm gì?

Trường hợp hợp đồng vô hiệu không hiếm, khi có nghi ngờ hợp đồng vô hiệu, bạn cần lưu ý một số các điểm sau để có thể bảo vệ lợi ích của mình. 

  • Thu thập bằng chứng, tài liệu về quá trình giao kết hợp đồng, các bằng chứng chứng minh hợp đồng vô hiệu.
  • Liên hệ với các chủ thể hợp đồng khác để đàm phán và giải quyết (nếu có thể).
  • Tham khảo ý kiến luật sư để đánh giá khả năng pháp lý;
  • Làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, kèm theo tài liệu chứng minh căn cứ trong thời hiệu quy định.

Khi hợp đồng được Tòa án tuyên bố vô hiệu thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, phải hoàn trả bằng tiền, bên gây thiệt hại do lỗi của mình phải bồi thường theo quy định.

Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu, trên cơ sở yêu cầu của cá nhân, tổ chức có liên quan và các căn cứ pháp luật rõ ràng. Việc hiểu đúng về việc ai có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu và quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu sẽ giúp chủ thể hợp đồng bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hạn chế tranh chấp phát sinh.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*