
Trên thực tế, không phải tất cả các hợp đồng lao động đều được ký kết và thực hiện đúng quy định pháp luật. Trong một số trường hợp nhất định, hợp đồng lao động có thể bị tuyên bố vô hiệu bởi Tòa án có thẩm quyền. Việc nhận diện đúng các chủ thể có quyền yêu cầu, trình tự thủ tục nộp đơn và quá trình giải quyết yêu cầu là điều cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Cùng BHXH giải đáp thông tin ngay dưới đây.
1. Các đối tượng trong tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Việc xác định đúng chủ thể có quyền yêu cầu và cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là cơ sở quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
1.1 Ai có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được trao cho các chủ thể gồm: Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc yêu cầu này chỉ được xem xét khi có căn cứ cho rằng hợp đồng hoặc thỏa ước vi phạm quy định của Bộ luật Lao động hiện hành.
1.2 Ai là người được phép tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?
Căn cứ Điều 516, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
2. Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu được sử dụng khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết một việc dân sự nhất định theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nội dung chính trong đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo mẫu Mẫu số 01-VDS gồm:
- Thông tin về việc yêu cầu: Cụ thể loại việc dân sự mà người yêu cầu muốn Tòa án giải quyết (ví dụ: yêu cầu tuyên bố mất tích, hủy kết hôn trái pháp luật…).
- Cơ quan tiếp nhận: Ghi rõ tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X hoặc tỉnh Y).
- Thông tin người yêu cầu: Bao gồm họ tên, ngày sinh, địa chỉ cư trú hoặc trụ sở, số điện thoại, email, và nếu là đại diện thì ghi rõ tư cách đại diện (pháp luật hoặc ủy quyền).
- Nội dung yêu cầu Tòa án xem xét: Trình bày rõ những vấn đề cụ thể mà người làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết.
- Lý do và căn cứ pháp lý: Nêu ra mục đích, lý do và các cơ sở pháp luật liên quan đến yêu cầu.
- Thông tin người liên quan: Ghi rõ họ tên và địa chỉ của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vụ việc được nêu trong đơn.
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo: Liệt kê các tài liệu được gửi kèm để hỗ trợ cho yêu cầu, phân loại là bản chính hay bản sao.
- Cam kết và chữ ký: Người làm đơn cam đoan thông tin là đúng sự thật, ký tên (hoặc điểm chỉ nếu không ký được). Nếu là cơ quan tổ chức thì cần có chữ ký, họ tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp và đóng dấu.
Tải xuống: Mẫu đơn xin tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Các lưu ý khi điền đơn yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng
2.2 Hướng dẫn điền đơn đúng cách theo Mẫu số 01-VDS
Để điền đúng và đầy đủ mẫu đơn, người làm đơn cần lưu ý như sau:
- Phần (1): Xác định rõ loại việc dân sự muốn yêu cầu Tòa án giải quyết và ghi cụ thể vào dòng tiêu đề (ví dụ: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu).
- Phần (2) & (5): Điền đầy đủ tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết (cấp huyện hoặc cấp tỉnh), ví dụ: “Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, TP. Hà Nội”.
- Phần (3): Nếu là cá nhân, ghi rõ họ tên, ngày sinh, giấy tờ tùy thân. Nếu là tổ chức, ghi tên tổ chức và thông tin người đại diện. Ghi rõ hình thức đại diện (theo pháp luật hoặc theo ủy quyền).
- Phần (4): Cung cấp địa chỉ hiện tại (nơi cư trú hoặc làm việc). Nếu là tổ chức, ghi địa chỉ trụ sở chính.
- Phần (6): Diễn đạt cụ thể nội dung đề nghị Tòa án xem xét giải quyết, không nên ghi quá chung chung.
- Phần (7): Trình bày rõ mục đích của yêu cầu và dẫn chứng các căn cứ pháp lý hoặc tình tiết thực tế liên quan.
- Phần (8): Ghi đầy đủ thông tin các cá nhân/tổ chức có liên quan (ví dụ: người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan).
- Phần (9): Nếu có thêm thông tin bổ sung (về hoàn cảnh, thời gian xảy ra vụ việc…), có thể điền tại đây.
- Phần (10): Liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ đính kèm, sắp xếp theo thứ tự và ghi rõ từng tài liệu là bản chính hay bản sao.
- Phần (11): Viết rõ địa điểm và ngày, tháng, năm lập đơn.
- Phần (12): Ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu là tổ chức thì người đại diện phải ký, ghi rõ chức danh và đóng dấu. Trường hợp nhiều người cùng ký thì ghi đủ họ tên từng người.

Quy định về vô hiệu hợp đồng lao động cần biết
3. Các câu hỏi giải đáp về hợp đồng lao động vô hiệu
Căn cứ Điều 402, Bộ Luật tố tụng dân sự 2025, các vấn đề liên quan đến thời gian và cách thức giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu như sau:
1. Thời hạn Tòa án chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng hoặc thỏa ước lao động vô hiệu là bao lâu?
Tòa án có 10 ngày để chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu và 15 ngày đối với thỏa ước lao động tập thể, tính từ ngày thụ lý.
Nếu quá hạn trên, tòa án sẽ phải mở phiên họp để xem xét đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
2. Sau khi thụ lý yêu cầu, Tòa án phải gửi thông báo cho ai?
Tòa án phải gửi thông báo thụ lý cho người yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Tòa án có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Người yêu cầu rút đơn trong thời gian chờ xét xử thì sao?
Nếu người yêu cầu rút đơn trong thời gian chuẩn bị, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc xét yêu cầu.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn hoặc văn bản yêu cầu, nếu người yêu cầu rút yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn, văn bản yêu cầu.
>>> Xem thêm: hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế
4. Thời gian Tòa án mở phiên họp sau khi ra quyết định là bao lâu?
Tòa án phải mở phiên họp trong 5 ngày đối với hợp đồng lao động và 10 ngày đối với thỏa ước lao động tập thể, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
5. Tòa án có thể đưa ra các quyết định gì sau khi xét đơn yêu cầu?
Thẩm phán có thể chấp nhận hoặc bác yêu cầu. Nếu chấp nhận, phải ra quyết định tuyên bố vô hiệu và xử lý các hậu quả pháp lý kèm theo.
Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
6. Những ai sẽ nhận được quyết định tuyên bố vô hiệu?
Quyết định được gửi đến người yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động và cơ quan quản lý lao động tại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Quyết định tuyên bố hợp đồng vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu phải gửi đến người có đơn hoặc văn bản yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cùng cấp trong trường hợp có liên quan đến doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Việt Nam.
Tuyên bố hợp đồng vô hiệu là một công cụ pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp và công bằng trong quan hệ lao động. Việc nắm rõ các quy định pháp luật về thẩm quyền, trình tự thủ tục cũng như những câu hỏi thường gặp xoay quanh quá trình này sẽ giúp các bên liên quan chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để xây dựng một môi trường lao động lành mạnh, tuân thủ pháp luật và phát triển bền vững trong dài hạn.
Để lại một phản hồi