Hợp đồng thời vụ có phải đóng bhxh không? Quy định pháp luật về hợp đồng thời vụ

Hợp đồng thời vụ từng là hình thức phổ biến trong quan hệ lao động ngắn hạn. Tuy nhiên, từ khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực, khái niệm này đã có sự thay đổi quan trọng, kéo theo nhiều băn khoăn về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy hợp đồng thời vụ có phải đóng BHXH không và pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

Tìm hiểu chung về hợp đồng lao động thời vụ

1. Hiểu về hợp đồng thời vụ

Theo Điều 22, Bộ Luật Lao động 2012, người lao động và người sử dụng lao động còn có thể xác lập quan hệ lao động thông qua hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (thường gọi là hợp đồng thời vụ).

Tuy nhiên, khi Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng một trong các loại:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Theo đó, từ 1/1/2021, Bộ Luật lao động chính thức có hiệu lực thì hợp đồng lao động thời vụ không còn nữa. Thay vào đó, người lao động và bên sử dụng lao động bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động có xác định thời hạn, mà ở đó, xác định rõ thời hạn của hợp đồng.

Đây là một bước ngoặt mới nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, giúp người lao động được hưởng các chế độ và quyền lợi cơ bản trong lao động.

Quy định về BHXH với hợp đồng lao động thời vụ

2. Hợp đồng thời vụ có phải đóng BHXH không?

Từ khái niệm ở phần trước, có thể hiểu, hợp đồng thời vụ là hợp đồng lao động xác định thời hạn, với thời hạn ngắn, thường là 1 tháng đến 12 tháng.

Theo đó, câu hỏi đặt ra là hợp đồng xác định thời hạn có phải đóng BHXH không? Câu trả lời là có.

Chi tiết quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động thời vụ được chia thành 02 trường hợp sau:

– Trường hợp 01: Lao động trong nước ký hợp đồng lao động thời vụ đóng BHXH

Chiếu theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH 2024, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, một trong những đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Người lao động là công dân Việt Nam, làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

– Trường hợp 2: Lao động thời vụ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Khoản 2, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, loại trừ các trường hợp sau đây:

  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động;
  • Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Xử phạt hành vi trốn đóng BHXH cho lao động thời vụ

Trong bối cảnh hợp đồng lao động thời vụ đã được “chuyển hóa” thành hợp đồng lao động xác định thời hạn, việc không tham gia BHXH cho người lao động đủ điều kiện được xem là hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội và có thể bị xử phạt theo quy định.

Theo quy định hiện hành tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng, chậm đóng hoặc không đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, bao gồm cả lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn ngắn (thường gọi là lao động thời vụ), sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền theo tỷ lệ % trên tổng số tiền BHXH bắt buộc phải đóng tại thời điểm lập biên bản vi phạm, mức phạt có thể lên đến 75 triệu đồng đối với cá nhân và 150 triệu đồng đối với tổ chức;
  • Buộc truy nộp toàn bộ số tiền BHXH bắt buộc chưa đóng, chậm đóng;
  • Buộc nộp tiền lãi phát sinh do chậm đóng theo mức lãi suất đầu tư của quỹ BHXH.

Việc xử phạt không phụ thuộc vào tên gọi của hợp đồng (“hợp đồng thời vụ”, “hợp đồng cộng tác”, “hợp đồng khoán việc”), mà căn cứ vào bản chất quan hệ lao động: có trả lương, có sự quản lý, điều hành, giám sát và có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

Tóm lại, dù không còn tồn tại dưới tên gọi “hợp đồng thời vụ”, nhưng các hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên vẫn thuộc diện phải tham gia BHXH theo quy định. Việc không đóng hoặc trốn đóng BHXH cho lao động làm việc ngắn hạn đều tiềm ẩn rủi ro pháp lý và bị xử phạt nghiêm khắc. Do đó, người sử dụng lao động cần nhận diện đúng bản chất quan hệ lao động để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ BHXH, tránh vi phạm và bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*